1/
Những danh từ chỉ tháng (có tính cách văn
chương).
Tháng 1: Thần duy Dần nguyệt,
tiết thuộc mạnh Xuân, liễu đính hoàng kim, mai
khai bạch ngọc.
Tháng
2: Thần duy lan nguyệt, tiết thuộc trung hòa, oanh
chuyển như hoàng, hoa phi tợ cẩm.
Tháng
3: Thần duy đào nguyệt, tiết thuộc mộ Xuân,
đào vũ phiên hồng, bính tinh điểm lục.
Tháng
4: Thần duy mạch nguyệt, tiết thuộc thanh hòa,
hòe ấm dinh đình, hà hương mãn chiểu.
Tháng
5: Thần duy bồ nguyệt, tiết thuộc đoan dương,
lựu hỏa thư đơn, ngải kỳ dương
lục.
Tháng
6: Thần duy thử nguyệt, tiết thuộc quang
dương, tử kết liên phòng, hương lưu
lệ phố.
Tháng
7: Thần duy qua nguyệt, tiết thuộc lan thu, ngọc
vũ sinh lương, kim phong đản thứ.
Tháng
8: Thần duy quế nguyệt, tiét thuộc trung thu, quế
ảnh phù cơ, thiềm quang hiệu khiết.
Tháng
9: Thần duy cúc nguyệt,tiết thuộc trùng
dương, lý cúc phiên hương, giang phong thấu
cẩm.
Tháng
10: Thần duy dương nguyệt,tiết thuộc
mạnh đông, nhứt tuyến thiêm trường, tam
dương phục thủy.
Tháng
11: Thần duy gia nguyệt, tiết thuộc trọng
đông, tuyết điểm hàng mai, gia phi ngọc quản.
Tháng
12: Thần duy lạp nguyệt, tiết thuộc quý
đông, trúc diệp phù bôi, mai hoa ánh tịch.
2/
Cách ghi thông thường._ Mỗi mùa có 3 tháng: Tháng
đầu mùa là “Mạnh”,tháng giữa mùa là “Trọng”,tháng
cuối mùa là “Quí”.
Do
đó, vị công văn chỉ ghi tháng và mùa là đủ. Ví
dụ; Lễ được tổ chức vào tháng 7 thì ghi
“Thần duy mạnh nguyệt, tiết thuộc Thu thiên” là
được rồI
Cách đóng dấu
(ấn triện)
1/
Dấu Tam bảo: Dấu hình vuông, mỗi cạnh
khoảng 7cm5 (7phân rưỡi tây), dùng để đóng
trên sớ điệp và trên bì các loại công văn.
Dấu chỉ được đóng khi nào đã được
vị chứng minh hay chủ sám duyệt qua và đồng
ý. Tuyệt đối không được đóng dấu
trước (khống chỉ). Vị trí dấu đóng
phải cách trên đầu công văn một khoảng cách
bằng cạnh con dấu. Dấu Tam bảo khắc
dương 4 chữ “PHẬT PHÁP TĂNG BẢO” theo
lối chữ triện.
2/
Dấu niêm phong: Dấu hình vuông, mỗi cạnh 6cm5 (6 phân
rưỡi tây), dùng để đóng phía dưới bì
sớ điệp ở mặt trước. Dấu
khắc dương 2 chữ “CẨN PHONG”
cũng theo lối chữ triện.
3/
Dấu đóng trên Ðiệp: Dấu hình chữ nhật,
chiều dài khoảng 8cm5 (8 phân rưỡi tây), rộng 4cm5
(4 phân rưỡi tây); dùng để đóng trên 4 chữ
mở đầu và 3 chữ kết thúc của tờ
điệp. Dấu đóng cách trên đầu tờ
điệp cở 5 phân tây. Dấu khắc dương 4
chữ “PHẬT TỔ GIA PHONG”.
4/
Dấu của vị chứng minh hay chủ sám: Dấu hình
chữ nhật, chiều dài khoảng 3cm (3 phân tây), có hai
loại:
a/ Loại dấu
dương: khắc Pháp danh vị Tỳ kheo theo
lối chữ triện, chữ nổi lên khi đóng
dấu. Loại dấu này dùng để đóng trên sớ
khi biểu bạch lên Tam bảo.
b/ Loại dấu âm:
khắc Pháp hiệu của vị Tỳ kheo cũng
theo lối chữ triện, chữ chìm trong dấu, khi
đóng chữ không dính mực. Loại này dùng để
đóng trên các điệp văn cấp cho Linh.
5/
Vị trí đóng dấu: Dấu được đóng ngay
trên Pháp danh hay Pháp hiệu và chữ ký của vị
Chứng minh hay Chủ sám
CÁCH XƯNG HÔ
A/
Cách xưng hô với người được dâng cúng:
Sống Chết
Cha Hiển khảo (đã mai táng rồi)
Cố
phụ (khi còn trên đất, chưa chôn)
Mẹ Hiển tỷ (đã chôn rồi)
Cố
mẫu (chưa mai táng)
Ông nội (đời
thứ 3)Hiển tổ khảo
Bà nội Hiển
tổ tỷ
Ông cố (đời
thứ 4)Hiển tằng tổ khảo
Bà cố Hiển tằng tổ
tỷ
Ông cao (đời thứ
5)Hiển cao tổ khảo
Bà cao Hiển cao tổ tỷ
Từ
đây trở lên, mỗi đời thêm một chữ “cao”
và chỉ thêm tố đa là 2 chữ nữa mà thôi. Nếu
trên 3 chữ cao thì chỉ dùng thêm một chữ
“thượng” nữa.
Ví dụ: Thượng
cao cao cao tổ khảo.
Con Hiển thệ tử (con trai)
Hiển
thệ nữ (con gái)
Cháu nội (3 đời)
Hiển
đích tôn (cháu nội trưởng)
Hiển
nội tôn (cháu nội thứ)
Cháu cố (4 đời) Hiển tằng tôn
Cháu
cao (5 đời) Hiển huyền tôn
B/
Cách xưng hô của người đứng cúng:
a/ Cha chết, con trai
xưng: Cô tử (chưa chôn)
con
gái xưng: Cô nữ
Mẹ chết, con trai xưng: Ai tử
con gái xưng: Ai nữ
Cha, mẹ đều
chết (một người đã chết trước, nay
thêm một người nữa)
Con trai xưng: Cô ai tử
Con gái xưng: Cô ai nữ
Con gái đã có chồng: Giá
nữ
b/ Cha,mẹ chết chôn
cất xong xuôi, từ đây về sau.
Con
trai xưng: Hiếu tử hay Thân tử
Con
gái xưng: Hiếu nữ hay Thân nữ
Rễ xưng: Nghĩa
tế
Dâu xưng: Hôn
Cháu nội trưởng
(cha chết trước ông bà) :
Ðích tôn thừa trọng
Cháu nội trưởng
(cha chưa chết): Ðích tôn
Cháu nội : Nội tôn
Cháu gọi bằng
cố (4 đời) : Tằng tôn
Cháu gọi bằng cao (5
đời) : Huyền tôn
Cháu 6 đời: Lai tôn
Cháu 7 đời: Côn tôn
Cháu 8 đời: Nhưng tôn
Cháu 9 đời: Vân tôn
Cháu 10 đời: Nhĩ
tôn
Dòng trực hệ, cháu
gọi là tôn, sau đời thứ 10 đều gọi là
Tự tôn.
Vợ của cháu thêm
chữ hôn sau chữ tôn; ví dụ: vợ của cháu nội
là nội tôn hôn
Cháu gái thêm chữ nữ
sau chữ tôn; ví dụ: cháu nội gái là nội tôn nữ.
Chồng của cháu gái thêm chữ tế sau
chữ tôn; ví dụ: chồng của cháu nội gái là
nội tôn tế. .Dòng bàng hệ, hậu duệ tôn, cháu
gọi là Ðiệt.
Đăng nhận xét